Thủ thuật – Trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena https://athena.edu.vn Trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena Tue, 15 Mar 2022 07:14:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.8.1 https://athena.edu.vn/content/uploads/2019/08/cropped-favico-1-32x32.png Thủ thuật – Trung tâm quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena https://athena.edu.vn 32 32 13 trang web bạn có thể hack thoải mái, hợp pháp, để luyện kỹ năng https://athena.edu.vn/13-trang-web-ban-co-the-hack-thoai-mai-hop-phap-de-luyen-ky-nang/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=13-trang-web-ban-co-the-hack-thoai-mai-hop-phap-de-luyen-ky-nang Tue, 27 Jul 2021 00:20:02 +0000 https://athena.edu.vn/?p=9289 Khi công nghệ ngày càng phát triển thì nguy cơ bị tấn công mạng sẽ ngày càng tăng theo. Vì thế, nhân lực có kỹ năng an toàn thông tin, bảo mật an ninh mạng ngày càng trở nên quan trọng và được săn đón.
Người ta thường nói tấn công là cách phòng thủ tốt nhất nên để phòng thủ hệ thống IT của mình, bạn cần phải nắm được các phương thức tấn công của hacker. Dưới đây là những trang web cho phép bạn thực hành các kỹ năng hack của mình một cách hợp pháp, miễn phí. Tấn công vào những trang web này sẽ giúp bạn hiểu những cách tấn công vào một trang web, từ đó có những biện pháp phòng thủ phù hợp cho trang web của mình.

1. bWAPP
bWAPP, viết tắt của Buggy Web Application, là sản phẩm của nhà nghiên cứu bảo mật Malik Meselem. Ứng dụng nguồn mở miễn phí này chứa hơn 100 lỗ hổng khác nhau và được xây dựng bằng PHP và MySQL. Bạn có thể tải toàn bộ trang bWAPP về máy để thực hành bằng link sau: itsecgames.com

7 trang web ban co the hack thoai mai hop phap de luyen ky nangNhững trang web bạn có thể hack thoải mái, hợp pháp, để luyện kỹ năng

2. Damn Vulnerable iOS App (DVIA)
DVIA được xây dựng dưới dạng một ứng dụng di động không an toàn cho iOS 7 hoặc cao hơn. Với các nhà phát triển ứng dụng cho thiết bị di động, DVIA đặc biệt hữu ích bởi số lượng ứng dụng di động cho phép tấn công hợp pháp để luyện kỹ năng hack rất ít.
Link tải về DVIA: damnvulnerableiosapp.com

3. Game of Hacks
Game of Hacks không hẳn là một trang web có lỗ hổng để bạn tấn công. Thay vào đó, trang web này cung cấp cho bạn các bài kiểm tra kỹ năng bảo mật ứng dụng cụ thể. Mỗi bài kiểm tra sẽ cung cấp cho bạn một đoạn code để bạn tìm ra lỗ hổng bảo mật trong khoảng thời gian nhất định. Trang web còn có bảng xếp hạng để bạn ganh đua với những hacker khác: gameofhacks.com

4. Google Gruyere
Trang web này chứa rất nhiều lỗ hổng nên dành riêng cho những người mới bắt đều tìm hiểu về bảo mật ứng dụng. Mục tiêu của trang Google Gruyere là:
• Tìm hiểu cách hacker tìm ra lỗ hổng bảo mật
• Tìm hiểu cách hacker khai thác các ứng dụng web
• Tìm hiểu cách ngăn chặn hacker tìm ra và khai thác lỗ hổng
• Link web :  https://google-gruyere.appspot.com/

5. HackThis!!
HackThis!! được thiết kế để hướng dẫn cách thực hiện các vụ tấn công, phá hủy và thay đổi giao diện (deface) một trang web cũng như cách bạn có thể bảo mật trang web để chống lại hacker. HackThis!! cung cấp hơn 50 cấp độ với nhiều mức độ khó khác nhau và còn có một cộng đồng khá sôi nổi để bạn trao đổi kinh nghiệm.
https://defendtheweb.net/?hackthis

nhung trang web ban co the hack thoai mai hop phap de luyen ky nang
6. Hack This Site

HackThisSite là một địa điểm an toàn và hợp pháp để mọi người luyện tập kỹ năng hack của mình. Tại đây có tin tức, báo chí, diễn đàn liên quan tới hacker. Bên cạnh đó còn có những thử thách khác nhau để giúp bạn học tập và thực hành.
https://www.hackthissite.org/

7. Hellbound Hackers
Hellbound Hackers cung cấp một loạt thử thách khác nhau để dạy bạn cách xác định những chiến dịch tấn công khai thác lỗ hổng và đề xuất cách vá lỗi. Hellbound Hackers có một loạt các chủ đề từ mã hóa, bẻ khóa ứng dụng tới kỹ thuật tấn công xã hội và rooting… Với hơn 100.000 thành viên đăng ký vào thời điểm năm 2017, Hellbound Hackers là cộng đồng hack lớn nhất thời điểm bấy giờ.
https://www.hellboundhackers.org/

8. Multillidae
Multillidae là một ứng dụng web cho Linux và Windows, nó cố tình được thiết kế với một số lỗi. Dự án này được viết bằng PHP và chứa tất cả những lỗ hổng nghiêm trọng nhất. Nó cũng có các hướng dẫn dành cho người mới.
https://sourceforge.net/projects/mutillidae/

9. OverTheWire
OverTheWire là lựa chọn tuyệt vời cho các nhà phát triển và chuyên gia bảo mật ở mọi cấp độ tìm hiểu và thực hành các khái niệm và kỹ năng bảo mật. Nó được bố trí theo kiểu wargames rất vui nhộn và bạn nên bắt đầu từ mức “Bandit” trước khi thử các cấp độ cao hơn.
https://overthewire.org/wargames/

10. Peruggia
Peruggia là một môi trường an toàn cho các chuyên gia bảo mật và nhà phát triển tìm hiểu và thử các phương thức tấn công phổ biến vào ứng dụng web. Peruggia được thiết kế như một thư viện hình ảnh và bạn có thể tải xuống các dự án nhỏ nhằm xác định và hạn chế các vấn đề và mối đe dọa tiềm ẩn.
https://sourceforge.net/projects/peruggia/

11. Root Me
Thong qua hơn 200 thử thách và 50 môi trường ảo, Root Me là nơi tuyệt vời để thử thách và nâng cao kỹ năng hack cùng kiến thức bảo mật web của bạn.
https://www.root-me.org/?lang=en

12. Try2Hack
Try2Hack là một trong những trang web cung cấp các thử thách hack lâu đời nhất vẫn còn tồn tại. Trên trang này có nhiều thử thách với các cấp độ khác nhau và cũng có tính giải trí.
http://www.try2hack.nl/

13. WebGoat
WebGoat là một ứng dụng không an toàn, cung cấp môi trường để dạy và học một cách thực tế cho các chuyên gia bảo mật ứng dụng. Hiện tại, phiên bản cài đặt WebGoat chỉ có sẵn cho Windows. Nếu dùng macOS hoặc Linux bạn sẽ phải tải các phiên bản riêng dành cho môi trường J2EE và .NET. WebGoat cũng có một phiên bản cho phép bạn sửa đổi mã nguồn.
https://owasp.org/www-project-webgoat/

AN NINH MANG NGHE HOT THU NHAP CAO

]]>
Triển Khai GreenBone Community Feed https://athena.edu.vn/trien-khai-greenbone-security-community/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=trien-khai-greenbone-security-community Sat, 22 Aug 2020 07:24:55 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6408 GreenBone Community Feed là công cụ dùng để kiểm tra lỗi bảo mật cho hệ điều hành. Đây là công cụ thường được mọi người gọi là chương trình OpenVAS. Ở phần bên dưới trung tâm Athena hướng dẫn các bạn cài đặt và kiểm tra lỗi bảo mật cho hệ thống máy chủ bằng công cụ Greenbone Community Feed

 

– Cài đặt OpenVAS ở trên Kali Linux hoặc Parrot OS Security từ reposistory

root@nhanld:~# apt-get update
root@nhanld:~# apt-get dist-upgrade
root@nhanld:~# apt-get install openvas
root@nhanld:~# openvas-setup
root@nhanld:~# netstat -ltunp
root@nhanld:~# openvas-start

[*] Opening Web UI (https://127.0.0.1:9392) in: 5… 4… 3… 2… 1…

[>] Checking for admin user
[*] Creating admin user
User created with password ‘b123ac36-40ee-4630-a340-aa9c59b99ff1’.

– Thiết lập OpenVAS hoạt động ở trên tất cả IP của máy chủ bằng cách chuyển IP từ 127.0.0.1 thành 0.0.0.0

root@nhanld:~# cd /lib/systemd/system
root@nhanld:/lib/systemd/system# sed -e ‘s/127.0.0.1/0.0.0.0/g’ greenbone-security-assistant.service openvas-manager.service openvas-scanner.service -i

– Thiết lập scripts khởi động và cấu hình thêm tính năng ” –allow-header-host 192.168.1.15 ” , với địa chỉ 192.168.1.15 là địa chỉ IP của máy ảo.
root@nhanld:~# vim /lib/systemd/system/greenbone-security-assistant.service

[Unit]
Description=Greenbone Security Assistant
Documentation=man:gsad(8) http://www.openvas.org/
Wants=openvas-manager.service

[Service]
Type=simple
PIDFile=/var/run/gsad.pid
ExecStart=/usr/sbin/gsad –foreground –listen=0.0.0.0 –port=9392 –mlisten=0.0.0.0 –mport=9390 –allow-header-host 192.168.1.15
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl daemon-reload
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl restart greenbone-security-assistant.service
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl restart openvas-manager.service
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl restart openvas-scanner.service

root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl enable greenbone-security-assistant.service
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl enable openvas-manager.service
root@nhanld:/lib/systemd/system# systemctl enable openvas-scanner.service

– Đăng nhập vào trang web quản lý “https://192.168.255.129:9392” với username và mật khẩu được tạo ra trong quá trình setup
+ username: admin
+ password: b123ac36-40ee-4630-a340-aa9c59b99ff1

– Thực hiện cập nhật signature cho GreenBone Security và rebuild lại GreenBone Security Community

root@nhanld:~# greenbone-nvt-sync
root@nhanld:~# greenbone-scapdata-sync
root@nhanld:~# greenbone-certdata-sync
root@nhanld:~# openvasmd –rebuild –progress

]]>
Quản lí dung lượng ổ cứng trên Window 10 https://athena.edu.vn/quan-li-dung-luong-o-cung-tren-window-10/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=quan-li-dung-luong-o-cung-tren-window-10 Wed, 05 Aug 2020 01:00:16 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6292 Quản lí dung lượng ổ đĩa là một viêc khá quan trọng nhưng thường chúng ta không biết thư mục nào hay thành phần nào sử dụng nhiều ổ cứng nhất. May mắn là Windows 10 có sẵn tính năng Storage giúp phân loại tập tin sử dụng nhiều ổ cứng nhất.

Dùng tính năng Storage trên Windows 10

Để truy cập ta sẽ vào Windows Settings(Window+I) -> System -> Storage

Windows10-Storage-1

Ở giao diện này bạn sẽ thấy được các loại tập tin và dung lượng hiện tại chúng đang chiếm giữ.

Để xem chi tiết bạn có click vào từng loại.

Windows10-Storage-2

Bạn có thể sắp xếp theo dung lượng bằng cách chọn ở Sort by.

Quản lí file tạm.

Windows10-Storage-3

Để xem giao diện tương tự ở các driver khác, các bạn chọn View Storage Usage on other drives.

Windows10-Storage-4

Chọn ổ đĩa

Windows10-Storage-5

Chúc các bạn thành công.

]]>
CÁCH KIỂM TRA MẠNG INTERNET ĐANG DÙNG https://athena.edu.vn/cach-kiem-tra-mang-internet-dang-dung/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=cach-kiem-tra-mang-internet-dang-dung Tue, 28 Jul 2020 04:49:21 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6236 Kiểm tra mạng Internet như thế nào ? Và mạng Internet đang dùng có thật sự tốt hay không? Đó là các câu hỏi mà người dùng Internet hiện đang thắc mắc. Trong bài viết ngày hôm nay trung tâm An ninh mạng Athena, sẽ chia sẻ cho các bạn cách kiểm tra mạng Internet đang dùng trong nhà bạn hay tại doanh nghiệp của bạn. Cho dù bạn đang là cá nhân hay là Network Administrator (người  quản trị mạng) thì cũng nên biết kiến thức này để kiểm tra mạng Internet

Bài viết sẻ chia sẽ các thông tin để bạn bạn có thể kiểm tra mạng Internet đang dùng của bạn như sau:

1. Một hệ thống đường truyền mạng tốt sẽ cần điều kiện gì?

  • Thứ nhất, và là yếu tố mà đa số người dùng tin rằng nếu điều kiện này tốt mạng sẽ tốt, đó chính là băng thông của đường truyền. Với yếu tố băng thông của đường truyền được định nghĩa bằng đơn vị “Mê ga bit trên giây” (Mbps), tuy nhiên đơn vị mà các bạn hay dùng lại được định nghĩa tương đồng với đơn vị lưu trữ “Mê ga byte” (MB), hãy để ý kỹ ký hiệu “B” và “b”, và hai đơn vị này chênh nhau tám (8) lần, cụ thể 1MB = 8Mb. Ví dụ, băng thông mạng của bạn là 24Mbps sẽ tương đương 3MBps. Tại sao nhiều ứng dụng/ công cụ lại dùng MBps thay cho Mbps? Bởi vì khi bạn download một khối dữ liệu về máy tính/ điện thoại, bạn sẽ lưu trữ chúng, và để tiện lợi cho bạn, hầu hết đều hiển thị là MBps để bạn đỡ mất công quy đổi.
  • Thứ hai, băng thông mạng gồm hai phần: Băng thông mạng trong nước và băng thông mạng quốc tế. Cần để ý kỹ thông tin này trước khi ký hợp đồng. Hầu hết các dịch vụ internet hiện nay mà bạn đang sử dụng, đều được cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ trong nước, do đó băng thông mạng trong nước càng lớn bạn càng có lợi. Một số dịch vụ của Quốc tế, nhưng đều có máy chủ trong nước hoặc trong khu vực (Đông Nam Á) và có băng thông tốt, ví dụ: Youtube, Facebook, Google Drive, Google Email… Vì vậy sẽ không có gì lạ nếu như bạn truy cập vào Youtube và xem Video rất nhanh, trong khi vào Vimeo lại chậm hơn. Trước khi kết luận mạng tốt hay kém, bạn cần kiểm tra xem bạn đang truy cập đến đâu.
  • Thứ ba: Độ trễ tín hiệu, đây là thông số mà đại đa số người dùng internet không hề biết và quan tâm tới, thông số này được ký hiệu bằng Mili giây (ms). Và nếu thông số này càng nhỏ, độ trễ càng thấp đồng nghĩa mạng sẽ có thời gian phản ứng nhanh hơn. Độ trễ này cũng phụ thuộc vào việc bạn đang truy cập đến đâu, nếu đó là một trang web trong nước, độ trễ được xem là tốt sẽ nằm trong khoảng dưới 80ms. Nếu đó là một trang web quốc tế, độ trễ sẽ được xem là tốt nếu dưới 300ms.
  • Thứ tư: Năng lực thiết bị, hầu hết nhà mạng đều sẽ cung cấp một thiết bị hợp quy/ hợp chuẩn cho người dùng đầu cuối khi ký hợp đồng, tuy nhiên chất lượng và năng lực của hầu hết các thiết bị này chỉ ở mức trung bình (thường hay gọi là Mô Đêm). Các thiết bị này có ưu điểm là phù hợp với hầu hết người dùng (có nhiều tính năng, bao gồm mạng không dây), nhưng cũng vì lý do này, dẫn đến khả năng hiệu dụng kém. Do đó cần phải đầu tư thêm thiết bị và phân tách chuyên dụng.
  • Thứ năm: Tính tương thích, hầu hết mọi người không hiểu và không quan tâm yếu tố này. Trên thực tế tính tương thích rất quan trọng, ví dụ: Khi bạn đang dùng một thiết bị như điện thoại đời cũ chỉ hỗ trợ Wifi băng tần 2,4Ghz, trong khi đó bạn lại mới đầu tư một thiết bị phát Wifi băng thông rộng có băng tần 5Ghz, điện thoại của bạn sẽ không nhìn thấy thiết bị phát Wifi này. Và để cho người dùng không bị bối rối, đại đa số các hãng sẽ tăng cường tương thích bằng cách trộn nhiều chuẩn khác nhau trong một thiết bị để hỗ trợ nhiều hơn (mix), điều này cũng làm giảm hiệu suất mạng.

2. Cách thức kiểm tra xem mạng của bạn có thực sự tốt hay không

Sơ đồ mạng phổ biến như sau:

Sơ đồ mạng
Sơ đồ mạng

Dùng lệnh: Tracert trên Windows hoặc Traceroute trên MacOS/Linux

net2

 

Các thông số hiển thị cho thấy, nếu truy cập đến trang web Yahoo.com, bạn sẽ phải đi qua hai thiết bị Router với IP lần lượt: 192.168.31.1 và 192.168.1.254. Do đó cần kiểm tra độ trễ và băng thông mạng từ máy tính của bạn đến hai thiết bị này trước tiên.

Tiến hành kiểm tra từng đoạn mạng, kiểm tra hai yếu tố: Độ trễ và băng thông hiệu dụng.

Đoạn 1: Từ Laptop đến Wifi có IP 192.168.31.1.

Độ trễ:

net3

 

Với lệnh Ping cho thấy độ trễ từ máy tính đến Wifi đạt mức trung bình dưới 4ms, với 13 gói ping và không mất gói nào, bạn có thể tăng số lượng gói ping với thời gian thực nghiệm lâu hơn.

Với bài kiểm tra của tôi đối với mạng Wifi, được xem là ổn định với điều kiện sau:

  • Số gói ping không hạn chế và giới hạn trong thời gian là kiểm tra là 300 giây, nếu số “packet loss” dưới 1% là đạt yêu cầu.
  • Thời gian phản hồi trung bình dưới 40ms.
  • Số gói ping thành công liên tục cao hơn 80 gói.
  • Số gói ping thất bại liên tục dưới 3 gói.

Băng thông:

net4

 

Băng thông thu nhận được từ Wifi đạt mức 527Mbps, băng thông này cao hơn rất nhiều lần so với băng thông nhà mạng và đạt yêu cầu.

Các yêu cầu của tôi về băng thông đối với mạng Wi-Fi.

  • Băng thông của Wifi phải cao hơn băng thông của đường truyền internet ít nhất 4 lần. Ví dụ bạn đang dùng đường truyền có băng thông 20Mbps, Wi-Fi của bạn phải đạt ít nhất 80Mbps.

Đoạn 2: Từ Laptop đến Router có IP 192.168.1.254.

Tiếp tục dùng lệnh ping:

Lệnh ping dùng để kiểm tra mạng internet đang dùng
Lệnh ping dùng để kiểm tra mạng internet đang dùng

3. Các yêu cầu trong trường hợp kiểm tra mạng internet đang dùng

Trường hợp Wifi đang được nối dây với Router

  • Độ trễ (ms) phải bằng hoặc cao hơn so với khi ping tới Wifi không vượt quá 50%. Ví dụ, bạn ping đến Wi-Fi là 5ms thì khi ping đến Router không vượt quá 7.5ms.

Trường hợp bạn cắm dây thẳng vào Router mà không ping thông qua Wifi gián tiếp.

  • Độ trễ phải luôn dưới 1ms.

Trường hợp bạn ping thông qua một Wifi được tiếp sóng bởi Wifi của Router.

  • Độ trễ không vượt quá 100%. Ví dụ, bạn ping đến Wi-Fi là 5ms, thì khi ping đến Router không vượt quá 10ms.

Đối với mạng có dây, tất cả các trường hợp Ping kiểm tra luôn dưới 1ms và không được để rớt gói nào, tỉ lệ “packet loss” phải dưới 0.1%

net6

 

Kiểm tra băng thông internet:

Đoạn 1: Kiểm tra từ Laptop của bạn đến một hệ thống trong nước

Ví dụ: Ping và kiểm tra băng thông mạng từ Laptop đến hệ thống Mobifone, kết quả:

Kiểm tra băng thông mạng từ laptop đến Mobifone trong nước
Kiểm tra băng thông mạng từ laptop đến Mobifone trong nước

Ping: 4ms

Download: 50Mbps

Upload: 43Mbps

Đoạn 2: Kiểm tra từ Laptop đến hệ thống mạng quốc tế:

Ví dụ: Ping và kiểm tra băng thông từ Laptop đến hệ thống Speedtest.net New York, Mỹ. Kết quả:

Kiểm tra băng thông từ Laptop đến hệ thống speedtest.com New York, Mỹ
Kiểm tra băng thông từ Laptop đến hệ thống Speedtest.net New York, Mỹ

Ping: 247ms

Download: 34Mbps

Upload: 5.5Mbps

Kết luận đối chiếu:

Độ trễ Wifi: < 4ms

Độ trễ Router: < 5ms

Độ trễ trong nước: < 5ms

Độ trễ quốc tế: < 300ms

Tổng số gói rớt, kiểm tra trong tất cả các đoạn trong thời gian 300 giây: 0%

Băng thông Download trong nước/Quốc tế: 50Mbps/34Mbps

Băng thông Upload trong nước/Quốc tế: 43Mbps/5.5Mbps

Sau khi kiểm tra và đối chiếu tất cả các thông số kết quả, tôi đánh giá được hệ thống mạng này đạt mức hiệu suất 100% Ổn định.

Độ trễ Trong nước Tiêu chuẩn 80ms 100% Các thông số đo đạc độ trễ chỉ được tính khi thỏa mãn điều kiện:

 

  • Đo trong 300s
  • Số packet loss dưới 5% với Wi-Fi và dưới 0.1% với có dây.

Thông số băng thông tiêu chuẩn là thông số trong hợp đồng dịch vụ

Thực tế 5ms
Độ Trễ Quốc tế Tiêu chuẩn 300ms 100%
Thực tế 275ms
Băng thông Trong nước Tiêu chuẩn 50Mbps 100%
Thực tế 50Mbps
Băng thông quốc tế Tiêu chuẩn 1Mbps 100%
Thực tế 34Mbps

Một số lưu ý:

  • Khi bắt đầu kiểm tra, phải đảm bảo chỉ có máy tính kiểm tra đang hoạt động, các máy tính/thiết bị khác phải cho tạm ngưng. Đây là yêu cầu đảm bảo khách quan, nếu tại thời điểm kiểm tra có nhiều thiết bị tiêu thụ mạng, kết quả sẽ không chính xác với tiêu chí kiểm tra. Với kiểm tra trong thực tế có đầy đủ các thiết bị đang hoạt động là phần kiểm tra riêng, và cần các thông số tiêu chuẩn khác được áp dụng thêm vào.
  • Nên lựa chọn nhiều thời điểm khác nhau trong ngày để kiểm tra. Các chỉ số kiểm tra chắc chắn sẽ khác nhau ở nhiều thời điểm khác nhau, do đó cần kiểm tra nhiều lần.
  • Mô hình có nhiều phân đoạn mạng sẽ cần kiểm tra từng phân đoạn mạng.
  • Các tiêu chuẩn trong bài viết là tiêu chuẩn đảm bảo hệ thống mạng hoạt động ở mức tốt. Ngoài ra tùy thuộc vào việc sử dụng dịch vụ mạng như thế nào mà áp dụng tiêu chí nào cao hơn, ví dụ với các trò chơi trực tuyến (game) cần độ trễ thấp thì phải ưu tiên vào độ trễ để đánh giá là có đạt hay không. Ví dụ hiện nay các trò chơi trực tuyến cần độ trễ dưới 80ms được xem là tốt.

TỔNG KẾT

Với cách trên thì hy vọng đã giúp biết cách kiểm tra mạng internet đang dùng như thế nào, các tiêu chí đánh giá kiểm tra mạng internet mà bạn đang dùng. Nếu muốn biết chi tiết hơn về mạng máy tính, quản trị mạng, an ninh mạng thì bạn có thể tham gia các khóa học tại Athena. Cảm ơn các bạn đã xem bài viết. Chúc các bạn thành công.

]]>
Hướng dẫn dùng Windows 10 File History tạo backup https://athena.edu.vn/huong-dan-dung-windows-10-file-history-tao-backup/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=huong-dan-dung-windows-10-file-history-tao-backup Wed, 22 Jul 2020 03:21:03 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6207 Bạn có thể dùng tính năng Windows 10 File History để lưu dự phòng tập tin hoặc thư mục trên một ví trí an toàn phòng trường hợp chúng ta xóa nhầm.

Cách dùng File History trên Window 10

Bấm phím tắt Window Key + I -> Update & Security -> Backup

WindowFileHistory-1

Bấm kí hiệu “+” kế Add a drive để chọn ổ đĩa sẽ lưu file backup.

Mặc định tính năng này sẽ back up các thư mục của người dùng đang sử dụng.

WindowFileHistory-2

Ngay khi vừa chọn xong ổ đĩa thì tùy chọn Automatically back up my files sẽ xuất hiện, on để mở backup, off để tắt backup.

Để cấu hình thêm các bạn click More options ngay bên dưới Automatically back up my files.

WindowFileHistory-4

Ở đây bạn sẽ cấu hình được thời gian giữa mỗi lần backup, thời gian file backup được lưu trữ.

Nếu muốn backup thư mục mới thì click vào Add a folder.

WindowFileHistory-5

Click Back up now để thực hiện back up ngay lập tức.

Hướng dẫn phục hồi tập tin

Để phục hồi tập tin các bạn chọn History

WindowFileHistory-6

Ở giao diện này các bạn sẽ chọn tập tin muốn phục hồi và click vào biểu tượng mũi tên như bên dưới để phục hồi.

WindowFileHistory-7

Chúc các bạn thành công.

]]>
Giới hạn dung lượng mail trên Zimbra https://athena.edu.vn/gioi-han-dung-luong-mail-tren-zimbra/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=gioi-han-dung-luong-mail-tren-zimbra Thu, 16 Jul 2020 07:33:10 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6173 Bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn giới hạn dung lượng nội dung và đính kèm trên email dùng máy chủ mail Zimbra.

Đầu tiên chúng ta chuyển sang người dùng zimbra

root@mail:~# su – zimbra

Kiểm tra dung lượng tối đa của email

zimbra@mail:~$ postconf message_size_limit
message_size_limit = 10240000

Cấu hình lại dung lượng email

zimbra@mail:~$ zmprov modifyConfig zimbraMtaMaxMessageSize 20480000
zimbra@mail:~$ postfix reload
/postfix-script: refreshing the Postfix mail system

Kiểm tra lại

zimbra@mail:~$ postconf message_size_limit
message_size_limit = 20480000

]]>
Thiết lập Juniper vSRX Firewall https://athena.edu.vn/thiet-lap-juniper-vsrx-firewall/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=thiet-lap-juniper-vsrx-firewall Wed, 15 Jul 2020 12:02:29 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6178 Trong bài viết này chúng ta sẽ thử nghiệm nạp firewall vSRX của Juniper vào trong VMware Workstation để sử dụng cho khóa học ACNS.

– Bước 1: Ta sẽ download source máy ảo Link Download

– Bước 2: Thiết lập sơ đồ vSRX Router Firewall

h1

– Bước 3: Thiết lập Serial Port

h2

– Bước 4: Thông số đăng nhập username: root và không có password mặc định và kiểm tra các interface đang có

h3

h4

[edit]

root# set system host-name vSRX-1

root# set system root-authentication plain-text-password

New password: 123abc!!!

Retype new password: 123abc!!!

[edit]

root@vSRX-1# set interfaces ge-0/0/0 unit 0 family inet address 192.168.56.253/24

[edit]

root@vSRX-1# set security zones security-zone trust interfaces ge-0/0/0.0 host-inbound-traffic system-services ping

[edit]

root# commit

– Bước 5: Kiểm tra kết nối Ping và SSH vào firewall

h5

]]>
Gửi mail Zimbra sử dụng Thunderbird https://athena.edu.vn/gui-mail-zimbra-su-dung-thunderbird/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=gui-mail-zimbra-su-dung-thunderbird Thu, 02 Jul 2020 01:00:24 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6092 Zimbra là một nền tảng mail mã nguồn mở khá phổ biến trên máy chủ hệ điều hành linux. Thunderbird là một trong những mail client miễn phí dễ sử dùng và chứa nhiều chức năng hữu ích.

Ở bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng mail client là Thunderbird để kết nối và gửi mail.

Nếu chưa có Thunderbird bạn có thể tải ở đây.

Mở Thunderbird và tạo account

zimbra-thunderbird-1.jpg

Chọn Manual Config

zimbra-thunderbird-2

Điền các thông tin máy chủ mail, nhấn Re-test để kiểm tra lại thông số

zimbra-thunderbird-3

Kiểm tra nhận và gửi mail

zimbra-thunderbird-4

zimbra-thunderbird-5

Chúc các bạn thành công.

]]>
Thiết Lập DHCP Server Ubuntu 18.04 https://athena.edu.vn/thiet-lap-dhcp-server-ubuntu-18-04/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=thiet-lap-dhcp-server-ubuntu-18-04 Wed, 01 Jul 2020 07:45:51 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6075

Ở trong bài hướng dẫn này chúng ta sẽ thử nghiệm thiết lập DHCP Server ở trên Ubuntu Server 18.04. Các phần chính của bài viết

  • Khái niệm dịch vụ DHCP
  • Cài đặt DHCP Server Ubuntu Server 18.04
  • Thiết lập Option 121 và cấp địa chỉ theo Mac-Address trên DHCP Server

Các bạn có thể tham khảo video ở bên dưới để xem quá trình thực hiện bài thực hành này

1. Khái niệm dịch vụ DHCP

– Dịch vụ DHCP server được sử dụng để cấp phát các thông số cho máy người dùng. Các thông số thường được cấp phát cho máy client để đảm bảo quá trình kết nối Intenret

  • Địa chỉ IP Address
  • Subnet Mask
  • Default Gateway
  • Domain Name Server

– Ngoài ra dịch vụ DHCP còn cấp phát được nhiều yếu tố khác, ta có thể tra cứu DHCP Option IANA.

2. Cài đặt DHCP Server Ubuntu Server 18.04

– Bước 1: Tạo file cấu hình ở vị trí /etc/netplan/50-cloud-init.yaml

root@mail:~# cd /etc/netplan/
root@mail:/etc/netplan# vi 50-cloud-init.yaml

hinh gan ip

root@srv:~# netplan apply

– Bước 2: Thực hiện cài đặt và cấu hình isc-dhcp-server

root@srv:~# apt -y install isc-dhcp-server
root@srv:/etc/dhcp# cat dhcpd.conf > dhcpd.conf.bak
root@srv:/etc/dhcp# cat /dev/null > dhcpd.conf
root@srv:~# vi /etc/dhcp/dhcpd.conf

option domain-name “vmware.lab”;
option domain-name-servers 8.8.8.8;
authoritative;

subnet 192.168.255.0 netmask 255.255.255.0 {
option routers 192.168.255.2;
option subnet-mask 255.255.255.0;
range dynamic-bootp 192.168.255.180 192.168.255.195;
}

root@dlp:~# systemctl restart isc-dhcp-server

– Bước 3: Kiểm tra các địa chỉ IP đã được cấp phát

root@srv:~# cat /var/lib/dhcp/dhcpd.leases
# The format of this file is documented in the dhcpd.leases(5) manual page.
# This lease file was written by isc-dhcp-4.3.5

# authoring-byte-order entry is generated, DO NOT DELETE
authoring-byte-order little-endian;

server-duid “\000\001\000\001&\210\257\244\000\014)\272*.”;

lease 192.168.255.180 {
starts 5 2020/06/26 13:10:32;
ends 6 2020/06/27 01:10:32;
cltt 5 2020/06/26 13:10:32;
binding state active;
next binding state free;
rewind binding state free;
hardware ethernet 00:0c:29:db:f2:84;
uid “\001\000\014)\333\362\204”;
}

3. Thiết lập Option 121 và 249 cấp địa chỉ theo Mac-Address trên DHCP Server

– Để cấp các thông số định tuyến cho client ta sử dụng Option 121 và option 249

– Ta thiết lập lại file cấu hình “dhcpd.conf” của DHCP Server theo nội dung bên dưới

root@srv:~# cd /etc/dhcp/
root@srv:/etc/dhcp# vim dhcpd.conf

option rfc3442-classless-static-routes code 121 = array of integer 8;
option ms-classless-static-routes code 249 = array of integer 8;

option domain-name “vmware.lab”;
option domain-name-servers 8.8.8.8;
authoritative;

subnet 192.168.255.0 netmask 255.255.255.0 {
option routers 192.168.255.2;
option subnet-mask 255.255.255.0;
range dynamic-bootp 192.168.255.180 192.168.255.200;

option ms-classless-static-routes 24, 8, 8, 8, 192, 168, 255, 130,
24, 216, 58, 199, 192, 168, 255, 130,
24, 31, 13, 95, 192, 168, 255, 130;
option rfc3442-classless-static-routes 24, 8, 8, 8, 192, 168, 255, 130,
24, 216, 58, 199, 192, 168, 255, 130,
24, 31, 13, 95, 192, 168, 255, 130;
}

host Workstation {
hardware ethernet CA:FE:CA:FE:80:00;a
fixed-address 192.168.255.220;
option subnet-mask 255.255.255.0;
option routers 192.168.255.2;
option domain-name-servers 208.67.222.222;
}

]]>
Hướng dẫn sử dụng Reset This PC để cài lại Windows https://athena.edu.vn/huong-dan-su-dung-reset-pc-de-cai-lai-windows/?utm_source=rss&utm_medium=rss&utm_campaign=huong-dan-su-dung-reset-pc-de-cai-lai-windows Thu, 25 Jun 2020 15:04:16 +0000 http://athena.edu.vn/?p=6021 Sau một thời gian sử dụng và cài nhiều nhiều phần mềm, update, driver hoặc phần mềm diệt virus, máy tính lúc này thường sẽ hoạt động với hiệu suất kém. Microsoft cung cấp sẵn một tính năng giúp cài lại hệ điều hành là Reset This PC.

Với phiên bản Windows 10 2004 vừa mới ra, Microsoft có một chút thay đổi về tính năng này.

Đầu tiên, Reset This PC bây giờ cho phép download phiên bản Window mới nhất từ cloud về để cài thay vì là phiên bản local. Ngoài ra tính năng xóa các phần mềm được cài đặt sẵn của Fresh Start cũng được tích hợp vào Reset This PC.

Ở bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn sử dụng Reset This PC.

Cài đặt Window 10 dùng phiên bản local

Cho phép chúng ta cài lại Window cùng phiên bản chúng ta đang dùng. Bạn có thể chọn giữ lại dữ liệu hoặc xóa hết.

Vào Settings > Update & Security > Recovery -> Get started

reset-this-pc-1

Chọn Keep my Files để giữ lại các dữ liệu cá nhân.

reset-this-pc-2

Ở bước này ta chọn Local Reinstall

reset-this-pc-3

Xác nhận việc cài lại máy

reset-this-pc-4

Việc cài lại sẽ tốn một chút thời gian, các bạn hãy bình tĩnh chờ đợi. Sau khi cài bạn sẽ có cùng phiên bản Windows, dữ liệu cá nhân được giữ nguyên và toàn bộ ứng dụng sẽ được gỡ bỏ.

 

Cài đặt Window 10 dùng phiên bản cloud

Từ bản update tháng 5 2020, Windows 10 đã cho sử dụng một chức năng mới đó là Cloud Download, cho phép chúng ta download phiên bản mới nhất của Windows 10 để cài đặt.

Lưu ý để sử dụng Cloud Reset thì yêu cầu cần 4GB ổ cứng trống để tải phiên bản Windows về.

Chúng ta cũng làm tương tự như phần Local ở trên, đến bước này thì chúng ta chọn Cloud Download

reset-this-pc-3

reset-this-pc-5

reset-this-pc-6

Các bạn xác nhận để cài lại Windows.
Chúc các bạn thành công.

Bùi Thanh Vũ

]]>